Halloween (hay được biết đến với tên gọi khác là Lễ hội hóa trang) là lễ hội truyền thống của các nước phương Tây. Trải qua thời gian và sự lan tỏa, giao thoa văn hóa, đến nay, Halloween đã trở thành lễ hội phổ biến trên toàn thế giới với quy mô lớn/nhỏ tùy vào mỗi quốc gia. Việt Nam và Trung Quốc cũng không nằm ngoài sự ảnh hưởng văn hóa này.
Vậy các bạn biết gì về lễ hội thú vị này?
Tìm hiểu và học ngay một số từ vựng, mẫu câu tiếng Trung về chủ đề Halloween cùng Tiếng Trung Nguyên Khôi bạn nhé!
1. NGUỒN GỐC, Ý NGHĨA LỄ HALLOWEEN
All Hallows’ Evening (viết tắt là Halloween) thường được biết đến với cái tên là “Lễ hội ma quỷ” là một lễ hội truyền thống của các nước phương Tây, thường được tổ chức vào ngày 31/10 hàng năm – ngay trước buổi lễ Các Thánh trong Kito Giáo. Halloween là sự pha trộn giữa những nghi lễ tôn giáo và tập tục cổ xưa của nhiều nền văn hóa khác nhau. Trong những ngày diễn ra lễ hội, mọi người đua nhau trang trí những hình nộm: phù thủy, mèo đen, bí ngô lập lòe ma quái; hóa trang, mặt nạ, tạo hình nộm….
a. Nguồn gốc
Theo ghi chép, Lễ hội Halloween có nguồn gốc từ Celt – một dân tộc sống cách đây hơn 2,000 năm trên các vùng đất Anh quốc, Ireland và miền Bắc nước Pháp bấy giờ. Từ “Halloween” bắt nguồn từ nhà thờ Thiên chúa giáo, là dấu vết còn lại của lễ hội All Hallow Eve (lễ thánh).
Theo người xưa kể lại, vào ngày lễ Samhain linh hồn của người chết trong năm trước sẽ tìm đến một thể xác khác để bắt đầu cuộc sống mới trong năm tiếp theo. Tuy nhiên, người sống không muốn linh hồn người chết nhập vào mình, vì thế vào ngày 31/10 dân làng dập tắt lửa trong nhà để làm cho nhà cửa lạnh lẽo và tẻ ngắt. Sau đó con người hóa trang thành ma cà rồng hay những hình thù kỳ quái để xua đuổi những hồn ma tìm thể xác.
Bên cạnh đó cũng có lời giải thích khác là vào đêm Samhain người Celtic dập tắt lửa không phải để xua đuổi những linh hồn mà để sau đó họ cùng nhau đi lấy lửa tại nguồn sáng gọi là Druidic. Và cơ thể những người bị các linh hồn nhập vào sẽ bị trói vào cọc và đốt để cảnh cáo và cũng là để xua đuổi các linh hồn muốn tái sinh.
Lễ hội Halloween sau đó du nhập sang nhiều nước khác nhau và có sự biến tướng. Nó còn được cho là bắt nguồn từ một phong tục gọi là tục “cầu hồn” của người Châu Âu ở thế kỷ thứ 9. Ngày 2/11 hàng năm, người Thiên chúa giáo đi từ làng này sang làng khác xin “bánh cầu hồn” ai xin càng được nhiều bánh thì các giúp siêu thoát cho nhiều linh hồn là hơn và linh hồn người thân của họ ở đâu đó sẽ được lên thiên đàng.
Ở Anh trước đây, đêm Halloween từng được gọi là Nutcrack Night hay Snap Apple Night tức là mọi người trong gia đình đốt lửa và cùng ngồi ăn trái cây.
Sau những lần di dân, Halloween theo người dân di cư đến Mỹ và nhiều quốc gia khác. Tuy nhiên, vì nhiều lý do khác nhau mà phải đến thập niên 1800 Halloween mới trở thành lễ hội văn hóa được nhiều người hưởng ứng.
b. Ý nghĩa
Ngày Halloween được tổ chức để đánh dấu sự kết thúc của vụ mùa thu hoạch và bắt đầu mùa đông lạnh giá, nhằm tưởng nhớ những người quá cố, gồm các vị thánh, các vị tử vì đạo và tất cả những người thân đã qua đời.
2. TỪ VỰNG TIẾNG TRUNG VỀ HALLOWEEN
Lễ hội Halloween có tên tiếng Trung là 万圣节 (wànshèngjié).
Ngoài ra, nó còn có những cái tên khác như:
– 诸圣节 /zhū shèng jié/ Lễ hội Halloween
– 西方传统节日 /xīfāng chuántǒng jiérì/ Ngày lễ truyền thống của phương tây
Các từ vựng thông dụng khác như:
Tiếng Trung | Phiên âm (Pinyin) | Nghĩa tiếng Việt |
南瓜 | nánguā | Bí ngô |
南瓜灯 | nánguā dēng | Đèn bí ngô |
稻草人 | dào cǎo rén | Bù nhìn, người rơm |
蝙蝠 | biānfú | Con dơi |
猫头鹰 | māotóuyīng | Con cú |
蜘蛛 | zhīzhū | Con nhện |
蜘蛛网 | zhī zhū wǎng | Mạng nhện |
僵尸 | jiāngshī | Cương thi |
扫帚 | sàozhǒu | Chổi bay |
骷髅 | kūlóu | Đầu lâu, bộ xương |
服装 | fúzhuāng | Đồ hóa trang |
幽灵 | yōulíng | Hồn ma, thây ma |
装扮 | zhuāngbàn | Hóa trang |
糖果 | tángguǒ | Kẹo ngọt |
墓碑 | mùbēi | Nấm mộ |
蜡烛 | làzhú | Nến |
教堂 | jiàotáng | Nhà thờ |
狼人 | lángrén | Người sói |
吸血鬼 | xīxuèguǐ | Ma cà rồng |
面具 | miàn jù | Mặt nạ Halloween |
魔鬼 | móguǐ | Ma quỷ |
黑猫 | hēi māo | Mèo đen |
巫师帽 | wūshī mào | Mũ phù thủy |
捣蛋 | dǎodàn | Làm loạn |
巫婆 | wūpó | Phù thủy |
食尸鬼 | shí shī guǐ | Quỷ ăn xác chết |
鬼怪 | guǐguài | Quỷ quái |
精灵 | jīnglíng | Tinh linh |
僵尸 | jiāngshī | Thây ma |
Theo truyền thống, trẻ em mặc 服装 ( fúzhuāng ) và đeo 面具 (miàn jù) đi gõ cửa các ngôi nhà trong khu phố để hỏi Trick or Treat? – 不给糖就捣蛋 (bùgĕitáng jiùdăodàn), nghĩa là “Không cho kẹo sẽ bị quậy”. Chủ nhà theo đó sẽ cho bọn trẻ kẹo ngọt để lấy may.
3. MỘT SỐ MẪU CÂU VỀ HALLOWEEN
(1) 你参加万圣节派对?
/Nǐ huì cānjiā wànshèngjié pàiduì?/
Bạn có tham gia một bữa tiệc Halloween không?
(2) 你要打扮成什么?
/Nǐ yào dǎbàn chéng shénme?/
Bạn sẽ hóa trang như thế nào?
(3) 我 要打扮成 。。。
/wǒ yào dǎbàn chéng…/
Tôi sẽ ăn hóa trang thành…
(4) 我做 。。。
/wǒ zuò…
Tôi sẽ làm…
(5) 万圣节快乐!
/wàn shèng jié kuài lè!/
Halloween vui vẻ!
Hy vọng với bài viết trên của Tiếng Trung Nguyên Khôi sẽ giúp bạn có thêm những từ vựng tiếng Trung, những câu nói để vui chơi trong ngày Halloween sắp tới.