Tiếp nối hệ thống bài giảng về chủ đề màu sắc trong tiếng Trung, chuyên mục tự học tiếng Trung của Tiếng Trung Nguyên Khôi hôm nay đem đến các bạn bài đọc có tên: “Bạn thích màu gì nhất!”
Đầu tiên cùng chúng mình đọc thử bài viết bằng tiếng Trung dưới đây nhé!
1. Toàn bộ bài đọc tiếng Trung: “Bạn thích màu gì?”
你喜欢什么颜色?
你喜欢什么颜色?黄色,橘黄色还是红色?要是你喜欢这些颜色,你可能是个活跃分子,是个乐观主义者。你热爱生活,充满热情,适合当领导。要是喜欢灰色或者蓝色呢?你也许具有沉静的性格,喜欢独处,比较害羞,不善交往,心甘情愿地让别人来领导自己,而不是去领导别人。你还可能是个悲观主义者。总之,对某种颜色的好恶可以看出一个人的性格。信不信由你,反正心理学家是这么说的。
心理学家不但研究颜色对人的影响,而且还认真研究了一个人喜欢某种颜色意味着什么。他们还说,如果出生时,一睁眼正好看见咖啡色的东西,也许你就对咖啡色比较偏爱。
心理学家的这些观点是否正确还需要进一步研究和证明。但是,不同的颜色的确会让人产生不同的感觉。红色使人感到热烈,白色叫人觉得纯洁,黑色沉重,绿色宁静,黄色使你心情舒适,蓝色让人感到清凉。
颜色还会影响人们的情绪。房间的颜色对病人情绪的影响就很明显。黄色墙壁的房间比起深绿色的来,会让多数病人感到兴奋,感到放松;淡蓝色对发高烧的病人有好的作用,而红色会增加病人的食欲。在冬天,要是你穿上一件红大衣,就会带给人们一种温暖和愉快的感觉。而黑色则容易使人感到沉闷和压抑。据说某地有一座钢铁大桥,因为漆成了黑的,想自杀的人往往选择从这座桥上往下跳。后来,人们发现了这个秘密,又把这座桥漆成了浅蓝色的,结果,选择在这儿自杀的人就少多了。
明亮的色调不仅使人感到愉快,而且也使人情绪活跃。工厂为了提高生产效率,让工人们努力工作,同时又不至于感到太疲劳,往往把机器漆成橘黄色而不是黑色或深绿色。这样,工人们会把活干得又快又好,事故也能大大减少。
和谐的色彩任何人都会感到舒服。因此,用颜色要注意协调。例如:橘黄,草绿和黄色等配在一起比较协调,给人一种快乐,温暖,舒适的感觉。而蓝色,粉色,紫色等配在一起,则给人一种安静,凉爽的感觉。如果我们能在生活中更好地利用颜色对人所产生的好影响,用和谐的色彩来美化我们的环境和生活,无疑是十分有益的。
颜色不但影响人的情绪,也对语言产生影响。汉语和其他语言一样,用很多颜色词来表达另外的意思。
红色在中国被认为是吉祥和喜庆的颜色。因此,中国人在喜庆的日子里,要挂红灯,贴红双喜字,点红蜡烛。一个人运气好,受欢迎,汉语叫“走红”。说一个演员“很红”,那意思就是说他(她)很受欢迎,要说一个人是“红人”,说明他很受领导重视。不过,汉语把忌妒别人叫“红眼”或“眼红”,甚至干脆说忌妒人的人是“得了红眼病”。而英语则把忌妒别人叫做“绿眼睛)”。
黄色有尊贵的意思,你看中国皇帝的衣服都是黄色的。但是,女果说哪本书是“黄色的”,肯定要不得。至于黄色电影,更会受到批评或被禁止。而英语则把这类电影说成“蓝色电影”。
汉语用“黑”字组成的词语好像都不太好。像“黑心”,“黑社会”,“黑手”,“黑市”等,都与丑恶和犯罪连在一起。要说一个人“心太黑”,那大家肯定都不喜欢他。要说哪家商店或饭店是“黑店”,你可千万离它远一点儿。至于很多外国人喜欢喝的“黑茶(black tea)”,汉语偏偏不叫“黑茶”而叫“红茶”。
绿色是让人喜欢的颜色。现在,市场上出现了不少“绿色食品”,“绿色食品”当然不一定都是绿颜色的,而是说它没有受到污染,对健康有好处。中国有个口号叫“绿化祖国”,要是这么大个国家到处是一片绿色,一定会像花园一样美丽。有意思的是,中国男人都不愿意“戴绿帽子”,为什么呢?原来中国人把妻子有外遇叫做“戴绿帽子”。
如果你看过京剧,可能会对京剧的脸谱产生兴趣。这些脸谱就是用不同的颜色来表现不同的人物性格。红脸象征忠诚,黑脸象征正直,黄脸表示忠厚,蓝脸表示勇敢。要是舞台上出来一个白脸,连孩子都会说“坏蛋出来了”。
可见,从这些有意思的颜色词语里,还可以了解一些文化知识。
2. Phiên âm bài đọc: “Bạn thích màu gì?”
Bạn đã đọc hết được bài viết bên trên chưa?
Nếu bạn vẫn chưa đọc được, quên chữ thì có thể tham khảo phần phiên âm (pinyin) dưới đây nhé!
你喜欢什么颜色?
/Nǐ xǐhuān shénme yánsè?/
你喜欢什么颜色?黄色,橘黄色还是红色?要是你喜欢这些颜色,你可能是个活跃分子,是个乐观主义者。你热爱生活,充满热情,适合当领导。要是喜欢灰色或者蓝色呢?你也许具有沉静的性格,喜欢独处,比较害羞,不善交往,心甘情愿地让别人来领导自己,而不是去领导别人。你还可能是个悲观主义者。总之,对某种颜色的好恶可以看出一个人的性格。信不信由你,反正心理学家是这么说的。
/Nǐ xǐhuān shénme yánsè? Huángsè, júhuángsè háishì hóngsè? Yàoshi nǐ xǐhuān zhèxiē yánsè, nǐ kěnéng shìgè huóyuè fēnzǐ, shìgè lèguān zhǔyì zhě. Nǐ rè’ài shēnghuó, chōngmǎn rèqíng, shìhé dāng lǐngdǎo. Yàoshi xǐhuān huīsè huòzhě lán sè ne? Nǐ yěxǔ jùyǒu chénjìng dì xìnggé, xǐhuān dúchǔ, bǐjiào hàixiū, bùshàn jiāowǎng, xīngānqíngyuàn de ràng biérén lái lǐngdǎo zìjǐ, ér bùshì qù lǐngdǎo biérén. Nǐ hái kěnéng shìgè bēiguān zhǔyì zhě. Zǒngzhī, duì mǒu zhǒng yánsè de hàowù kěyǐ kàn chū yīgè rén dì xìnggé. Xìn bùxìn yóu nǐ, fǎnzhèng xīnlǐ xué jiā shì zhème shuō de./
心理学家不但研究颜色对人的影响,而且还认真研究了一个人喜欢某种颜色意味着什么。他们还说,如果出生时,一睁眼正好看见咖啡色的东西,也许你就对咖啡色比较偏爱。
/Xīnlǐ xué jiā bùdàn yánjiū yánsè duì rén de yǐngxiǎng, érqiě hái rènzhēn yánjiūle yīgè rén xǐhuān mǒu zhǒng yánsè yìwèizhe shénme. Tāmen hái shuō, rúguǒ chūshēng shí, yī zhēng yǎn zhènghǎo kànjiàn kāfēisè de dōngxī, yěxǔ nǐ jiù duì kāfēisè bǐjiào piān’ài./
心理学家的这些观点是否正确还需要进一步研究和证明。但是,不同的颜色的确会让人产生不同的感觉。红色使人感到热烈,白色叫人觉得纯洁,黑色沉重,绿色宁静,黄色使你心情舒适,蓝色让人感到清凉。
/Xīnlǐ xué jiā de zhèxiē guāndiǎn shìfǒu zhèngquè hái xūyào jìnyībù yánjiū hé zhèngmíng. Dànshì, bùtóng de yánsè díquè huì ràng rén chǎnshēng bùtóng de gǎnjué. Hóngsè shǐ rén gǎndào rèliè, báisè jiào rén juédé chúnjié, hēisè chénzhòng, lǜsè níngjìng, huángsè shǐ nǐ xīnqíng shūshì, lán sè ràng rén gǎndào qīngliáng./
颜色还会影响人们的情绪。房间的颜色对病人情绪的影响就很明显。黄色墙壁的房间比起深绿色的来,会让多数病人感到兴奋,感到放松;淡蓝色对发高烧的病人有好的作用,而红色会增加病人的食欲。在冬天,要是你穿上一件红大衣,就会带给人们一种温暖和愉快的感觉。而黑色则容易使人感到沉闷和压抑。据说某地有一座钢铁大桥,因为漆成了黑的,想自杀的人往往选择从这座桥上往下跳。后来,人们发现了这个秘密,又把这座桥漆成了浅蓝色的,结果,选择在这儿自杀的人就少多了。
/Yánsè hái huì yǐngxiǎng rénmen de qíngxù. Fángjiān de yánsè duì bìngrén qíngxù de yǐngxiǎng jiù hěn míngxiǎn. Huángsè qiángbì de fángjiān bǐ qǐ shēn lǜsè de lái, huì ràng duōshù bìngrén gǎndào xīngfèn, gǎndào fàngsōng; dàn lán sè duì fā gāoshāo de bìngrén yǒu hǎo de zuòyòng, ér hóngsè huì zēngjiā bìngrén de shíyù. Zài dōngtiān, yàoshi nǐ chuān shàng yī jiàn hóng dàyī, jiù huì dài jǐ rénmen yī zhǒng wēnnuǎn huo yúkuài de gǎnjué. Ér hēisè zé róngyì shǐ rén gǎndào chénmèn hé yāyì. Jùshuō mǒu dì yǒu yīzuò gāngtiě dàqiáo, yīnwèi qī chéngle hēi de, xiǎng zìshā de rén wǎngwǎng xuǎnzé cóng zhè zuò qiáo shàng wǎng xià tiào. Hòulái, rénmen fāxiànle zhège mìmì, yòu bǎ zhè zuò qiáo qī chéngle qiǎn lán sè de, jiéguǒ, xuǎnzé zài zhè’er zìshā de rén jiù shǎo duōle./
明亮的色调不仅使人感到愉快,而且也使人情绪活跃。工厂为了提高生产效率,让工人们努力工作,同时又不至于感到太疲劳,往往把机器漆成橘黄色而不是黑色或深绿色。这样,工人们会把活干得又快又好,事故也能大大减少。
/Míngliàng de sèdiào bùjǐn shǐ rén gǎndào yúkuài, érqiě yě shǐ rén qíngxù huóyuè. Gōngchǎng wèile tígāo shēngchǎn xiàolǜ, ràng gōngrénmen nǔlì gōngzuò, tóngshí yòu bù zhìyú gǎndào tài píláo, wǎngwǎng bǎ jīqì qī chéng jú huángsè ér bùshì hēisè huò shēn lǜsè. Zhèyàng, gōngrénmen huì bǎ huó gàn dé yòu kuài yòu hǎo, shìgù yě néng dàdà jiǎnshǎo./
和谐的色彩任何人都会感到舒服。因此,用颜色要注意协调。例如:橘黄,草绿和黄色等配在一起比较协调,给人一种快乐,温暖,舒适的感觉。而蓝色,粉色,紫色等配在一起,则给人一种安静,凉爽的感觉。如果我们能在生活中更好地利用颜色对人所产生的好影响,用和谐的色彩来美化我们的环境和生活,无疑是十分有益的。
/Héxié de sècǎi rènhé rén dūhuì gǎndào shūfú. Yīncǐ, yòng yánsè yào zhùyì xiétiáo. Lìrú: Jú huáng, cǎolǜ hé huángsè děng pèi zài yīqǐ bǐjiào xiétiáo, jǐ rén yī zhǒng kuàilè, wēnnuǎn, shūshì de gǎnjué. Ér lán sè, fěnsè, zǐsè děng pèi zài yīqǐ, zé jǐ rén yī zhǒng ānjìng, liángshuǎng de gǎnjué. Rúguǒ wǒmen néng zài shēnghuó zhōng gèng hǎo dì lìyòng yánsè duì rén suǒ chǎnshēng de hǎo yǐngxiǎng, yòng héxié de sècǎi lái měihuà wǒmen de huánjìng hé shēnghuó, wúyí shì shífēn yǒuyì de./
颜色不但影响人的情绪,也对语言产生影响。汉语和其他语言一样,用很多颜色词来表达另外的意思。
/Yánsè bùdàn yǐngxiǎng rén de qíngxù, yě duì yǔyán chǎnshēng yǐngxiǎng. Hànyǔ hé qítā yǔyán yīyàng, yòng hěnduō yánsè cí lái biǎodá lìngwài de yìsi./
红色在中国被认为是吉祥和喜庆的颜色。因此,中国人在喜庆的日子里,要挂红灯,贴红双喜字,点红蜡烛。一个人运气好,受欢迎,汉语叫“走红”。说一个演员“很红”,那意思就是说他(她)很受欢迎,要说一个人是“红人”,说明他很受领导重视。不过,汉语把忌妒别人叫“红眼”或“眼红”,甚至干脆说忌妒人的人是“得了红眼病”。而英语则把忌妒别人叫做“绿眼睛)”。
/Hóngsè zài zhōngguó bèi rènwéi shì jíxiáng hé xǐqìng de yánsè. Yīncǐ, zhōngguó rén zài xǐqìng de rìzi lǐ, yào guà hóng dēng, tiē hóngshuāngxǐ zì, diǎn hóng làzhú. Yīgè rén yùnqì hǎo, shòu huānyíng, hànyǔ jiào “zǒuhóng”. Shuō yīgè yǎnyuán “hěn hóng”, nà yìsi jiùshì shuō tā (tā) hěn shòu huānyíng, yào shuō yīgè rén shì “hóng rén”, shuōmíng tā hěn shòu lǐngdǎo zhòngshì. Bùguò, hànyǔ bǎ jìdù biérén jiào “hóngyǎn” huò “yǎnhóng”, shènzhì gāncuì shuō jìdù rén de rén shì “déliǎo hóngyǎnbìng”. Ér yīngyǔ zé bǎ jìdù biérén jiàozuò “lǜ yǎnjīng”./
黄色有尊贵的意思,你看中国皇帝的衣服都是黄色的。但是,女果说哪本书是“黄色的”,肯定要不得。至于黄色电影,更会受到批评或被禁止。而英语则把这类电影说成“蓝色电影”。
/Huángsè yǒu zūnguì de yìsi, nǐ kàn zhòng guó huángdì de yīfú dōu shì huángsè de. Dànshì, nǚ guǒ shuō nǎ běn shū shì “huángsè de”, kěndìng yàobùdé. Zhìyú huángsè diànyǐng, gèng huì shòudào pīpíng huò bèi jìnzhǐ. Ér yīngyǔ zé bǎ zhè lèi diànyǐng shuō chéng “lán sè diànyǐng”./
汉语用“黑”字组成的词语好像都不太好。像“黑心”,“黑社会”,“黑手”,“黑市”等,都与丑恶和犯罪连在一起。要说一个人“心太黑”,那大家肯定都不喜欢他。要说哪家商店或饭店是“黑店”,你可千万离它远一点儿。至于很多外国人喜欢喝的“黑茶(black tea)”,汉语偏偏不叫“黑茶”而叫“红茶”。
/Hànyǔ yòng “hēi” zì zǔchéng de cíyǔ hǎoxiàng dōu bù tài hǎo. Xiàng “hēixīn”, “hēishèhuì”, “hēishǒu”, “hēishì” děng, dōu yǔ chǒu’è hé fànzuì lián zài yīqǐ. Yào shuō yīgè rén “xīntài hēi”, nà dàjiā kěndìng dū bù xǐhuān tā. Yào shuō nǎ jiā shāngdiàn huò fàndiàn shì “hēidiàn”, nǐ kě qiān wàn lí tā yuǎn yīdiǎn er. Zhìyú hěnduō wàiguó rén xǐhuān hē de “hēi chá”, hànyǔ piānpiān bù jiào “hēi chá” ér jiào “hóngchá”./
绿色是让人喜欢的颜色。现在,市场上出现了不少“绿色食品”,“绿色食品”当然不一定都是绿颜色的,而是说它没有受到污染,对健康有好处。中国有个口号叫“绿化祖国”,要是这么大个国家到处是一片绿色,一定会像花园一样美丽。有意思的是,中国男人都不愿意“戴绿帽子”,为什么呢?原来中国人把妻子有外遇叫做“戴绿帽子”。
/Lǜsè shì ràng rén xǐhuān de yánsè. Xiànzài, shìchǎng shàng chū xiàn liǎo bù shǎo “lǜsè shípǐn”,“lǜsè shípǐn” dāngrán bù yīdìng dū shì lǜ yánsè de, ér shì shuō tā méiyǒu shòudào wūrǎn, duì jiànkāng yǒu hǎochù. Zhōngguó yǒu gè kǒu háo jiào “lǜhuà zǔguó”, yàoshi zhème dà gè guójiā dàochù shì yīpiàn lǜsè, yīdìng huì xiàng huāyuán yīyàng měilì. Yǒuyìsi de shì, zhōngguó nánrén dōu bù yuànyì “dàilǜmào zi”, wèishéme ne? Yuánlái zhōngguó rén bǎ qīzi yǒu wàiyù jiàozuò “dàilǜmào zi”./
如果你看过京剧,可能会对京剧的脸谱产生兴趣。这些脸谱就是用不同的颜色来表现不同的人物性格。红脸象征忠诚,黑脸象征正直,黄脸表示忠厚,蓝脸表示勇敢。要是舞台上出来一个白脸,连孩子都会说“坏蛋出来了”。
/Rúguǒ nǐ kànguò jīngjù, kěnéng huì duì jīngjù de liǎnpǔ chǎnshēng xìngqù. Zhèxiē liǎnpǔ jiùshì yòng bùtóng de yánsè lái biǎoxiàn bùtóng de rénwù xìnggé. Hóngliǎn xiàngzhēng zhōngchéng, hēi liǎn xiàngzhēng zhèngzhí, huáng liǎn biǎoshì zhōnghòu, lán liǎn biǎoshì yǒnggǎn. Yàoshi wǔtái shàng chūlái yīgè bái liǎn, lián háizi dūhuì shuō “huàidàn chūláile”./
可见,从这些有意思的颜色词语里,还可以了解一些文化知识。
/Kějiàn, cóng zhèxiē yǒuyìsi de yánsè cíyǔ lǐ, hái kěyǐ liǎo jiè yīxiē wénhuà zhīshì./
3. Phần dịch tham khảo bài đọc: “Bạn thích màu gì?”
Bên cạnh việc học từ vựng tiếng Trung, luyện đọc, các bạn cũng có thử sức biên – phiên dịch của bản thân thông qua bài viết trên nhé!
Bạn có thử dịch và tham khảo, đối chiếu với phần dịch bên dưới của TIẾNG TRUNG NGUYÊN KHÔI.
Bạn thích màu gì?
Bạn thích màu gì? Màu vàng, cam hay đỏ? Nếu bạn thích những màu này, có lẽ bạn là một người hoạt động tích cực, lạc quan. Bạn yêu đời, tràn đầy nhiệt huyết và thích hợp với vai trò lãnh đạo. Nếu như bạn thích màu xám hoặc màu xanh thì sao? Bạn có thể có tính cách trầm lặng, thích ở một mình, tương đối nhút nhát, không hòa đồng. Bạn tình nguyện để người khác dẫn dắt mình nhưng sẽ không chấp nhận để người khác lãnh đạo bản thân. Bạn cũng có thể là một người bi quan. Tóm lại, sự yêu thích hay ghét bỏ một màu nào đó có thể tiết lộ tính cách của một người. Tin hay không tùy bạn. Nhưng đó là điều mà các nhà tâm lý học đã nói.
Các nhà tâm lý học không chỉ nghiên cứu ảnh hưởng của màu sắc đối với con người mà còn nghiêm túc nghiên cứu ý nghĩa của việc một người thích một màu nào đó. Họ cũng nói rằng khi bạn chào đời, khi vừa mở mắt, bạn nhìn thấy thứ gì đó màu cafe thì rất có thể bạn sẽ thích màu nâu hơn.
Những quan điểm này của các nhà tâm lý học có đúng hay không vẫn cần được nghiên cứu và chứng minh thêm. Tuy nhiên, màu sắc khác nhau làm cho mọi người cảm thấy khác nhau. Màu đỏ khiến người ta cảm thấy ấm áp, màu trắng khiến người ta cảm thấy tinh khiết, màu đen khiến người ta cảm thấy nặng nề, màu xanh lục khiến người ta yên bình, màu vàng khiến người ta cảm thấy thoải mái và màu xanh lam khiến người ta cảm thấy mát mẻ.
Màu sắc cũng có thể ảnh hưởng đến tâm trạng của con người. Ảnh hưởng của màu sắc căn phòng đến tâm trạng của bệnh nhân là rõ ràng. So với căn phòng màu xanh đậm, căn phòng có tường màu vàng sẽ khiến hầu hết bệnh nhân cảm thấy phấn chấn và thư thái; màu xanh nhạt có tác dụng tốt đối với bệnh nhân sốt cao, trong khi màu đỏ sẽ làm tăng cảm giác thèm ăn của bệnh nhân. Mùa đông nếu khoác lên mình chiếc áo khoác màu đỏ sẽ mang đến cho mọi người cảm giác ấm áp, dễ chịu. Và màu đen dễ khiến người ta cảm thấy buồn tẻ và chán nản. Tương truyền ở một nơi nào đó có một cây cầu thép, bởi vì nó được sơn màu đen nên những người muốn tự tử thường chọn cách nhảy cầu này xuống. Sau đó, người ta phát hiện ra bí mật này và sơn màu xanh nhạt cho cây cầu, kết quả là ít người chọn cách tự tử ở đây hơn.
Những sắc thái tươi sáng không chỉ khiến mọi người cảm thấy vui vẻ mà còn khiến mọi người xúc động. Để tăng năng suất và giữ cho công nhân làm việc chăm chỉ mà không quá mệt mỏi, các nhà máy thường sơn máy móc màu cam thay vì màu đen hoặc xanh đậm. Bằng cách này, công nhân sẽ thực hiện công việc nhanh chóng và tốt, và tai nạn sẽ giảm đi rất nhiều.
Màu sắc hài hòa khiến bất cứ ai cũng cảm thấy dễ chịu. Vì vậy, hãy chú ý đến sự phối hợp khi sử dụng màu sắc. Ví dụ: màu cam, màu xanh lá cây và màu vàng được phối hợp với nhau nhiều hơn, mang lại cho mọi người cảm giác vui vẻ, ấm áp và thoải mái. Và các màu xanh, hồng, tím,… được kết hợp với nhau mang đến cho người nhìn cảm giác yên tĩnh và mát mẻ. Nếu chúng ta có thể tận dụng tốt hơn ảnh hưởng tốt của màu sắc đối với con người trong cuộc sống và sử dụng màu sắc hài hòa để làm đẹp môi trường và cuộc sống của chúng ta, điều đó chắc chắn sẽ rất có lợi.
Màu sắc không chỉ ảnh hưởng đến cảm xúc của con người mà còn ảnh hưởng đến ngôn ngữ. Tiếng Trung Quốc, giống như các ngôn ngữ khác, sử dụng nhiều từ chỉ màu sắc để diễn đạt các ý nghĩa khác.
Màu đỏ được coi là một màu tốt lành và lễ hội ở Trung Quốc. Vì vậy, người Trung Quốc treo đèn lồng đỏ, dán chữ hạnh phúc đôi màu đỏ và thắp nến đỏ vào những ngày lễ hội. Một người may mắn và nổi tiếng, được gọi là “Changhong” trong tiếng Trung. Nói rằng một diễn viên “rất nổi tiếng” có nghĩa là anh ấy (cô ấy) rất nổi tiếng, và nói rằng một người “nổi tiếng” có nghĩa là người đó được các nhà lãnh đạo đánh giá cao. Tuy nhiên, trong tiếng Trung Quốc, những người ghen tị với người khác được gọi là “mắt đỏ” hoặc “mắt đỏ”, và thậm chí nói một cách đơn giản rằng những người ghen tị với người khác là “mắc bệnh đỏ mắt”. Trong tiếng Anh, ghen tị với người khác được gọi là “mắt xanh).
Màu vàng mang ý nghĩa của sự cao quý, bạn có thể thấy quần áo của các hoàng đế Trung Quốc đều có màu vàng. Tuy nhiên, việc Nuguo nói cuốn sách nào là “màu vàng” là sai. Còn phim khiêu dâm sẽ bị chỉ trích hoặc cấm chiếu. Trong tiếng Anh, những bộ phim như vậy được gọi là “phim xanh”.
Có vẻ như các từ bao gồm từ “đen” trong tiếng Trung không được tốt lắm. Những từ như “tim đen”, “thế giới ngầm”, “bàn tay đen”, “chợ đen”, v.v. đều gắn liền với sự xấu xa và tội ác. Nếu nói một người “quá đen tối” thì chắc chắn mọi người đều không thích anh ta. Muốn nói quán nào, quán nào là “hắc quán” thì phải tránh xa. Đối với “trà đen” mà nhiều người nước ngoài thích uống, nó được gọi là “trà đen” thay vì “trà đen” trong tiếng Trung.
Màu xanh lá cây là một màu yêu thích. Hiện nay, trên thị trường có rất nhiều loại “thực phẩm xanh”, tất nhiên “thực phẩm xanh” không nhất thiết phải xanh hoàn toàn, nhưng không ô nhiễm và tốt cho sức khỏe. Ở Trung Quốc có một khẩu hiệu gọi là “phủ xanh quê hương”, nếu một đất nước rộng lớn như vậy tràn ngập màu xanh thì sẽ đẹp như một khu vườn. Điều thú vị là đàn ông Trung Quốc không sẵn sàng “đeo sừng”, tại sao? Hóa ra người Trung Quốc gọi đó là “đeo sừng” khi vợ ngoại tình.
Nếu bạn đã xem Kinh kịch, bạn có thể quan tâm đến trang điểm trên khuôn mặt Kinh kịch. Những chiếc mặt nạ này sử dụng màu sắc khác nhau để thể hiện những tính cách khác nhau. Mặt màu đỏ tượng trưng cho lòng trung thành, mặt màu đen tượng trưng cho sự chính trực, mặt màu vàng tượng trưng cho lòng trung thành và mặt màu xanh tượng trưng cho sự dũng cảm. Nếu có một khuôn mặt xấu trên sân khấu, ngay cả những đứa trẻ cũng sẽ nói rằng “kẻ xấu đã ra ngoài”.
Có thể thấy rằng từ những từ chỉ màu sắc thú vị này, chúng ta cũng có thể học được một số kiến thức về văn hóa.
Như vậy là bạn đã hoàn thành bài luyện đọc tiếng Trung có chủ đề: “Bạn thích màu gì nhất!”.
Bạn hãy chăm chỉ luyện đọc, ghi nhớ từ vựng và ngữ pháp để việc tự học tiếng Trung Quốc đạt được kết quả cao nhất nhé!